Giao dịch liên kết
Giao dịch liên kết: là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.
♠ Theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, đối tượng áp dụng của Nghị định này là tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết.
♦ Các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong 02 trường hợp: Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
♣ Nghị định số 132/2020/NĐ-CP đã quy định cụ thể về các bên liên kết nêu trên gồm: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia; Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp; Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia; Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.
θ Bên liên kết còn là một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai, hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai; Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba.
∅ Trường hợp khác là hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài; Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp; Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ nêu trên cũng là các trường hợp có giao dịch liên hết.
Như vậy, Nghị định số 132/2020/NĐ-CP đã quy định cụ thể, đầy đủ về xác định các trường hợp có giao dịch liên kết, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý thuế đối với loại hình doanh nghiệp này.
Theo đó, tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
– Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.
(Trước đây, tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế).
– Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP (được sửa đổi tại Điều 1 Nghị định 68/2020/NĐ-CP) được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP (được sửa đổi tại Điều 1 Nghị định 68/2020/NĐ-CP). Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
Các cách tính EBITDA, Kế Toán Đây Rồi đưa ra 04 cách tính cơ bản sau:
♥ EBITDA* = EBITDA – (Lãi tiền gửi, tiền cho vay) – Lợi nhuận khác ;
⊕ EBITDA* = Lợi nhuận sau thuế + Thuế + (Lãi vay – Lãi tiền gửi, tiền cho vay) + Khấu hao – Lợi nhuận khác;
⊗ EBITDA*= Lợi nhuận trước thuế + (Lãi vay – Lãi tiền gửi, tiền cho vay) + Khấu hao – Lợi nhuận khác;
♥ EBITDA*= Lợi nhuận thuần hoạt động KD + (Lãi vay – Lãi tiền gửi, tiền cho vay) + Khấu hao;
Ví dụ về tính lãi vay được trừ trong trường hợp doannh nghiệp có quan hệ liên kết
Ví dụ 1: Trong năm 2020 Công ty TNHH Kế Toán Đây Rồi có bán hàng cho 1 công ty khác là bên liên kết. Như vậy trường hợp này Công ty TNHH Kế Toán Đây Rồi thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Chi phí lãi vay trong năm là 200.000.000 đồng. Giả sử chi phí lãi vay này đủ điều kiện là chi phí được trừ của công ty và không phát sinh lãi tiền gửi và lãi tiền cho vay.
Một số dữ liệu như sau: Lợi nhuận kế toán trước thuế là 600.000.000 đồng. Lợi nhuận khác bằng 0, lãi cho vay, lãi tiền gửi bằng 0. Khấu hao là 100.000.000 đồng. Tính lãi vay không được trừ cho năm 2020?
Cách tính: EBITDA*= 600.000.000+200.000.000+100.000.000 – 0 – 0= 900.000.000 đồng.
Lãi vay tối đa được trừ trong năm: 30%*EBITDA*=30%*900.000.000=270.000.000 đồng.
Như vậy năm 2020, Kế Toán Đây Rồi được tính cả 200.000.000 đồng là chi phí hợp lý.
Ví dụ 2: Tương tự như trên nhưng có thay đổi về lãi vay, lợi nhuận và khấu hao
Chi phí lãi vay trong năm là 400.000.000 đồng. Giả sử chi phí lãi vay này đủ điều kiện là chi phí được trừ của công ty và không phát sinh lãi tiền gửi và lãi tiền cho vay.
Một số dữ liệu như sau: Lợi nhuận kế toán trước thuế là 800.000.000 đồng. Lợi nhuận khác bằng 0, lãi cho vay, lãi tiền gửi bằng 0. Khấu hao là 50.000.000 đồng. Tính lãi vay không được trừ cho năm 2020?
Cách tính: EBITDA*= 800.000.000+400.000.000+50.000.000 – 0 – 0= 1.250.000.000 đồng.
Lãi vay tối đa được trừ trong năm: 30%*EBITDA*=30%*1.250.000.000=375.000.000 đồng.
Như vậy năm 2020, Kế Toán Đây Rồi chỉ được trừ tối đa là 375.000.000 đồng.
Phần chênh lệch: 400.000.000 – 375.000.000=25.000.000 đồng thì Cty TNHH Kế Toán Đây Rồi được chuyển sang các năm tiếp theo nhưng tối đa không quá năm 2025.